Định nghĩa Hệ_thống_cấp_bậc_quân_sự_khối_NATO

NATO duy trì "thang xếp hạng tiêu chuẩn" trong nỗ lực để đối chiếu tương đương giữa các hệ thống quân hàm khác nhau được sử dụng bởi các thành viên trong khối. Hệ thống này được thành lập vào năm 1978, trong tài liệu STANAG 2116, có tên chính thức là Mã NATO cho các Cấp bậc Nhân viên Quân sự (NATO Codes for Grades of Military Personnel). Có hai hệ thống đối chiếu (một cho sĩ quan, một cho hạ sĩ quan), mặc dù không phải tất cả các quốc gia thành viên đều sử dụng tất cả các bậc đối chiếu tương đương của NATO và một số quốc gia có nhiều hơn một cấp bậc tại một số bậc đối chiếu (VD: nhiều quốc gia có hai cấp bậc quân sự tại bậc đối chiếu OF-1 của NATO).

Cấp Sĩ quan

  • Các bậc từ OF1 đến OF10 (từ dưới lên trên) được sử dụng cho các bậc sĩ quan ("officer / officier").[1]

Cấp Chuẩn sĩ quan

  • Hầu hết các quốc gia không có các cấp bậc trung gian giữa Sĩ quan và Hạ sĩ quan. Ngoại lệ là Hoa Kỳ, tồn tại một hệ thống cấp bậc Chuẩn sĩ quan ("Warrant Officer"), được phân loại từ WO1 đến WO5. Ở các quốc gia khác có cấp bậc "Warrant Officer", chúng thường được xếp là một phần của hệ thống cấp bậc khác. (VD: trong Lục quân Anh, WO1 có mã NATO là OR-9.)

Cấp Hạ sĩ quan

  • Các bậc từ OR1 đến OR9 (từ dưới lên trên) được sử dụng cho tất cả các cấp bậc khác ("other ranks/sous-officiers et militaires du rang "),[2] bao gồm hạ sĩ quanbinh sĩ.